Trước khi giải thích thế nào là bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình, tác giả sẽ giải thích từng cụm thuật ngữ như sau:
– Thứ nhất, bảo vệ môi trường là gì? Khái niệm về bảo vệ môi trường được xem xét dưới góc độ là một hoạt động, theo đó tại khoản 3 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 giải thích rằng: “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.”
– Thứ hai, thi công xây dựng công trình là gì?
Cụm thuật ngữ này không được giải thích dưới dạng định nghĩa cụ thể là gì, mà được quy định dưới dạng liệt kê, theo đó, thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dưng. (Khoản 38 Điều 3, Luật Xây dựng).
Từ hai khái niệm trên, có thể tổng hợp và đưa ra khái niệm về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình như sau: Bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình là hoạt động gìn giữ, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, giữ môi trường trong lành trong quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình,…
Vấn đề quan trọng được đặt ra là: Tại sao phải đặt ra vấn đề Bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình?
– Nguyên nhân chính chủ yếu xuất phát từ những ảnh hưởng trong hoạt động thi công xây dựng công trình đối với môi trường. Hoạt động thi công xả hàng loạt khói, bụi nguy hiểm trong không khí gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng; các chất thải rắn xây dựng là rất nhiều, khó thực hiện hoạt động xử lý, gây ô nhiễm môi trường nước, hoạt động thi công, phá dỡ, vận hành máy móc còn gây ra ô nhiễm tiếng ồn,… đặc biệt là các dự án lớn, thời gian thi công kéo dài trong nhiều năm thì hậu quả đối với môi trường càng lớn. Vì điều này, pháp luật buộc phải đặt ra trách nhiệm cho chủ đầu tư, nhà thầu thi công công trình có các biện pháp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường.
– Nguyên nhân thứ yếu là trong bối cảnh, xu hướng lập pháp chung về yêu cầu bảo vệ môi trường trong mọi lĩnh vực, mọi hoạt động, đây được coi như nền tảng cần chú trọng nhằm phát huy tối đa mọi nguồn lực cũng như phân chia hoạt động bảo vệ môi trường thực sự trở nên hiệu quả cho hiện tại và tương lai. Thực chất thì nguyên nhân thứ yếu cũng xuất phát từ nguyên nhân chính yếu.
3. Quy định của pháp của pháp luật về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình?
Quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình được quy định chủ yếu tập trung vào hai văn bản là Luật Xây dựng và thông tư 02/2018/TT-BXD, nếu như Luật xây dựng chỉ tập trung vào trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng, thì Thông tư có 02 quy định cụ thể hơn, rõ hơn và bổ sung thêm trách nhiệm của hủ dự án.
Thứ nhất, trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng.
Theo Điều 116 Luật Xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng có 2 trách nhiệm cơ bản:
– Một là, lập và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Các biện pháp vệ môi trường khá dạng, tùy thuộc vào tình hình thực tế mà nhà thấu tiến hành lập và thực hiện. Việc lập và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường là căn cứ để nhà thầu triển khai trên thực tế an toàn và hiệu quả, cũng đánh giá được tính tuân thủ pháp luật của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
– Hai là, bồi thường thiệt hại do vi phạm về bảo vệ môi trường do mình gây ra.
Bồi thường thiệt hại là hoạt động điển hình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và sự bồi thường ở đây thương mang tính rộng rãi, tức là nhiều chủ thể được bồi thường. Sự cố môi trường thường có ảnh hưởng sâu rộng, nó không cụ thể đối với cá nhân, tổ chức cố định. Tuy nhiên, thực tế việc bồi thường rất ít xảy ra bồi tính thiệt hại khó xác định, nó mang tính lâu dài và trong tương lao, hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường mới phát sinh những hậu quả khó lường.
Bên cạnh hai trách nhiệm nêu trên, Điều 4 Thông tư 02/2018/TT-BXD còn quy định một số các trách nhiệm như:
– Bố trí nhân sự phụ trách về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường để thự hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vê moi trường của dự án.
Đây là trách nhiệm để cụ thể hóa cho trách nhiệm thứ nhất được nêu ở trên, nhân sự phụ trách là những người có chuyên môn, được đào tạo và nắm vững các quy định của pháp luật về môi trường, hiểu biết về công tác trong hoạt động bảo vệ môi trường. Điều này cũng thể hiện được sự quan tâm sâu sắc của nhà thầu và thực sự chú trọng tới việc bảo vệ môi trường.
– Xây dựng và thực hiện nội quy, quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình.
Đây sẽ là các nội quy, quy định buộc công nhân, người lao động, quản lý trong thi công xây dựng buộc phải thực hiện, tức là sự lồng ghép quy định, tạo điều kiện hiệu quả tối ưu nhất.
– Tổ chức tập huấn, phổ biến hướng dẫn các nội quy, quy trình, biện pháp bảo vệ môi trường cho cán bộ, công nhân, người lao động và các đối tượng liên quan trên công trường.
Thực tế, hoạt động này ít được diễn ra bởi họ cho rằng các quy định, nội quy đã được công khai và người tiếp nhận cần chú ý thực hiện mà không cần phải mất quá nhiều thời gian cho việc tập huấn và hướng dẫn thực hiện.
Thứ hai, trách nhiệm của chủ dự án trong thi công xây dựng công trình
Trách nhiệm của chủ dự án trong thi công xây dựng công trình không được quy định trong Luật xây dựng, mà chỉ được quy định tại Điều 3, Thông tư 02/1028/TT-BXD, cụ thể:
Thứ nhất lập kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường trên cơ sở chương trình quản lý môi trường trong báo áo đánh giá tác động môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền xác nhận…
Báo cáo đánh giá tác động môi trường là tài liệu mà hầu hết các dự án đều thực hiện theo quy định của pháp luật và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đây là căn cứ đầu tiên và chính yếu để chủ dự án thực hiện việc lập kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường. Trách nhiệm này xuất phát từ tư cách của người là “người” sở hữu hoặc quản lý, sử dụng dự án và là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật đầu tiên trước cả nhà thầu xây dựng.
Thứ hai, tổ chức kiểm tra, giám sát các nhà thầu các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình.
Quy định này cũng hoàn toàn hợp lý, chủ dự án là người tham gia hợp đồng với nhà thầu, là chủ thể bỏ tiền để thuê nhà thầu thực hiện hoạt động thi công, do đó họ hoàn toàn có quyền kiểm tra, giám sát đối với nhà thầu về mọi mặt, kể cả trong hoạt động bảo vệ môi trường. Điều này cũng tăng tính giám sát bới nhà thầu là chủ thể thi công trực tiếp, hoạt động gây ảnh hưởng đến môi trường xuất phát từ chủ thể này.
Thứ ba, đình chỉ thi công và yêu cầu nhà thầu khắc phục để đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường để đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường khi phát hiện nhà thầu vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng.
Đình chỉ thi công nếu có thì thường diễn ra có thời hạn, tức là việc tạm ngừng hoạt động thi công trong một thời gian nhất định để xem xét và sửa chữa, khắc phục, xử lý những vi phạm trong quy định về bảo vệ môi trường, tuy nhiên điều đó cũng không loại trừ việc đình chỉ hoàn toàn thi công nếu hành vi của nhà thầu là quá nghiêm trọng và nếu làm xảy ra các sự cố môi trường không thể khắc phục được.
Ngoài ra, chủ dự án còn có các trách nhiệm khác như: Bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát nhà thầu thực hiện kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường và các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng; Phối hợp với nhà thầu thi công xây dựng công trình xử lý, khắc phục khi xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường; kịp thời báo cáo, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết ô nhiễm, sự cố môi trường nghiêm trọng và các vấn đề phát sinh;… Các trách nhiệm còn lại tương tự như nhà thầu xây dựng hoặc là quy định về sự phối hợp giữa nhà thầu và chủ dự án.
Như vậy, Quản lý môi trường xây dựng được quy định như sau: Theo văn bản hợp nhất nghị định số 02/VNHN-BXD ngày 20-07-2018 của Bộ xây dựng về quản lý dự án đầu tư xây dựng, quy định như sau:
Theo Văn bản hợp nhất nghị định số 02/VBHN-BXD ngày 20-07-2018 của Bộ Xây dựng về quản lý dự án đầu tư xây dựng, quy định như sau:
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
2. Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
4. Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trươc pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.